Vài chú ý khi setup mail server
Mail Server
là một trong những ứng dụng phổ biến bậc nhất trong hầu hết các hệ thống thông tin.
Theo mình, ngay cả khi các ứng dụng tin nhắn nhóm như Slack, Chatwork, FB Messenger đã thì việc sử dụng mail vẫn rất được ưa chuộng do những tính chất đặc trưng của nớ: như formal hơn, lưu trữ chắc chắn hơn…
Lần đầu tiên mình được trực tiếp sờ vào việc cài đặt của một mail server. Thực ra ở vị trí mới của mình thì có lẽ không nên đụng vào mấy thứ đó thì sẽ hiệu quả hơn. Nhưng biết làm sao được, mình thích đi giải quyết, tìm hiểu vẫn đề kĩ thuật
nên mò vào tìm hiểu.
Nói vậy đủ rồi, bắt đầu vào.
1. Các khái niệm và giao thức của hệ thống Mail
1.1 Sự khác nhau giữa WebMail
và ClientMail
Đầu tiên nhất, đó là sự khác nhau giữa sử dụng WebMail
và MailClient
truyền thống (tôi gọi là truyền thống vì ra đường trước WebMai
rất nhiều).
WebMail
nghĩa là gửi/nhận mail ngay trên trình duyệt web. Cái này giờ phổ biến nhất, gần như áp đảo.
MailClient
nghĩa là, thay vì sử dụng trình duyệt, thì có một ứng dụng chuyên dụng để thực hiện việc gửi/nhận mail.
Nhiều người sẽ hỏi: Tại sao trên web
cũng gửi/nhận được thì cần cái ứng dụng MailClient
để làm cái gì.
Đó là vấn đề lịch sử: Khi web
chưa phổ biến như bây giờ, lúc đó đơn giản web là mở ra vài trang tin thì web
và mail
là các dịch vụ khá tương đương thôi.
Còn giờ người ta có thể làm mọi thứ trên web
thì bỗng nhiên web
trở thành một cái nền tảng cho các dịch vụ khác chứ không đơn thuần là một dịch vụ tương đương như email
nữa.
1.2 Các khái niệm và hoạt động cơ bản
Về khái niệm:
Ta sẽ nói về một số khái niệm khi sử dụng MailClient
(trường hợp WebMail
hầu như không khác mấy).
Mail
: Là nội dung (bao gồm cả file đính kèm) được trao đổi giữa 2 người bất kì thông qua địa chỉ của họ.Mail Server
: Là một cái máy tính có nhiệm vụ chứamail
gửi/nhận của các user mà nó quản lý.SMTP
: Là giao thức (các thức giao tiếo) giữa 2Mail Server
.POP3
hoặcPOP3S
: Là giao thức để tải mail xuống, bao gồm toàn bộ nội dung củaMail
. ChữS
ở cuối là chỉSecured
tức là giao thứcPOP3
trên đường truyền được mã hoá. Chứ bản thânPOP3
thì không được mã hoá.IMAP
hoặcIMAPS
: Là giao thức để tảiheader
củaMail
xuống. Việc này làm tăng tính hiệu quả của việc Check mail vì người dùng có thể xemHeader
rồi mới quyết định có thực sự tải cảMail
đó xuống hay không.Mail Header
: Phần header củaMail
bao gồm những thông tin như : Tiêu đề, danh sách gửi nhận, danh sách CC, danh sách BCC.CC
: Đồng gửi đến. Nghĩa là mọi người ở trong danh sách này đều nhận đượcMail
và đều biết người khác cũng danh sách trong CC đó cũng nhận đượcMail
.BCC
: Đồng gửi đến, nhưng mỗi người không biết có ai khác nhận đượcMail
hay không.Mail Relay Server
: Chưa rõ lắm
Gửi mail
Step 1: Sau khi User soạn mail và nhân nút “Send” trên
MailClient
,MailClient
sẽ gửiMail
đó đếnMail Server
của chính mình (chứ không phải của người nhận) bằng giao thứcSMTP
.Step 2: Sau khi
Mail Server
của người gửi nhận được yêu cầu gửiMail
tư user, nó sẽ sử dụng tiếp giao thứcSMTP
để gửi đếnMail Server
của người nhận. Vậy là kết thúc việc gửi.
_Về hoạt _
Step 3: Sau khi
Mail Server
nhận được mail đến thông quan giao thứcSMTP
, nó sẽ lưu lại ở đâu đó.Step 4: Phía user nhận cũng sẽ sử dụng một
MailClient
, thông qua giao thứcIMAP(S)
hoặcPOP3(S)
để lấy mail mới của chính nó về. Đến đây, ta cũng kết thúc việc nhậnMail
2.Các phần mềm Server <=> Server
phổ biến (SMTP runner)
- Là phần mềm chạy trên
Server
để làm 3 nhiệm vu: Nhận email gửi từ chính User nó quản lý, nhận email được gửi từMail Server
khác gửi đến cho User của nó, chuyển tiếp mail gửi từ User của nó đếnMail Server
khác.
2.1 Postfix
- Một trong những phần mềm “già” nhất, phổ biến nhất.